Ngày 12 tháng 6 năm 2014, Bộ Tài Chính đã ban hành Thông tư số 75 quy định về mức thu - chế độ thu - Nộp - Quản lý và sử dụng phí thẩm tra thiết kế công trình xây dựng.
Qua bài viết hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu nội dung thông tư 75 do Bộ Tài Chính quy định và ban hành như thế nào nhé!.
Quy định về chi phí thẩm tra thiết kế theo thông tư Số: 75/2014/TT-BTC
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU,
NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ THẨM TRA THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số
38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày
03/6/2002 và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP
ngày 06/3/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ
phí;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP
ngày 06/2/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí thẩm tra thiết kế công trình xây dựng, như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng nộp phí
1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí
thẩm tra thiết kế công trình (sau đây gọi tắt là phí thẩm tra) xây dựng khi
thực hiện thẩm tra các công trình xây dựng theo quy định tại khoản
1 Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/2/2013 của Chính phủ về quản
lý chất lượng công trình xây dựng.
2. Chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại khoản 1
Điều này khi nộp hồ sơ đề nghị thẩm tra phải nộp phí thẩm tra theo quy định tại
Thông tư này.
Điều 2. Mức thu phí
1. Số phí thẩm tra phải nộp được xác định theo công thức sau:
Số phí thẩm tra phải nộp = Chi phí xây dựng x Mức thu.
Trong đó:
- Chi phí xây dựng: Là chi phí xây dựng chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng
trong dự toán công trình hoặc dự toán gói thầu được duyệt.
- Mức thu: Được quy định tại các Phụ lục kèm theo Biểu mức phí ban hành kèm
theo Thông tư này.
2. Trường hợp công trình có Chi phí xây dựng nằm giữa các Chi phí xây dựng
đã quy định mức thu cụ thể trong Biểu mức phí ban hành kèm theo Thông tư này
thì số phí thẩm tra phải nộp được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
- Nt: Mức thu theo chi phí xây dựng cần tính (đơn vị tính: Tỷ lệ
%);
- Gt: Chi phí xây dựng cần tính định mức (đơn vị tính: Giá trị
công trình);
- Ga: Chi phí xây dựng cận trên chi phí cần tính định mức (đơn
vị tính: Giá trị);
- Gb: Chi phí xây dựng cận dưới chi phí cần tính định mức (đơn
vị tính: Giá trị);
- Na: Mức thu tương ứng với Ga (đơn vị tính: Tỷ lệ
%);
- Nb: Mức thu tương ứng với Gb (đơn vị tính: Tỷ lệ
%).
3. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, tổ chức tư vấn hoặc cá
nhân cùng thực hiện thẩm tra đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước
thì cơ quan quản lý nhà nước thu phí thẩm tra theo quy định tại Phụ lục số 2
Biểu mức phí ban hành kèm theo Thông tư này. Chi phí cho tổ chức tư vấn, cá
nhân thực hiện thẩm tra do chủ đầu tư chi trả
trực tiếp cho tổ chức tư vấn, cá nhân theo mức chi phí quy định của Bộ Xây
dựng.
4. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng không đủ điều kiện để
thẩm tra thì cơ quan này được thuê hoặc chỉ định tổ chức tư vấn, cá nhân thực
hiện toàn bộ công việc thẩm tra. Trường hợp này, cơ quan quản lý nhà nước không
thu phí thẩm tra theo quy định tại Thông tư này. Chi phí thẩm tra được chủ đầu
tư chi trả trực tiếp cho tổ chức tư vấn, cá nhân thực hiện thẩm tra, mức chi
phí thực hiện theo quy định của Bộ Xây dựng.
Điều 3. Tổ chức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí
1. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng thực hiện việc thẩm tra là cơ quan
thu phí thẩm tra.
2. Phí thẩm tra là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước.
a) Cơ quan thu phí được trích 90% tổng số tiền phí thẩm tra thực thu được
để trang trải chi phí cho việc thẩm tra và thu phí theo quy định tại điểm 8 Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày
24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và
lệ phí.
b) Số tiền phí còn lại (10%) cơ quan thu phí phải nộp vào ngân sách nhà
nước theo theo chương, mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2014.
2. Các nội dung khác liên quan đến
thu, nộp, quản lý, sử dụng phí, chứng từ thu; công khai chế độ thu, nộp phí
thẩm tra không quy định tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại
Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày
24/7/2002, Thông tư số 45/2006/TT-BTC
ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC
ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về
phí và lệ phí, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý
thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ, Thông
tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của
Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành, sử dụng chứng từ thu phí, lệ phí thuộc ngân
sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
3. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp phí và các cơ
quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng
mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét,
hướng dẫn./.
Biểu mức phí thẩm tra thiết kế
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 75/2014/TT-BTC ngày 12/ 6/2014 của Bộ Tài chính)
Phụ
lục số 1: Phí thẩm tra thiết kế xây
dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước do
cơ quan quản lý nhà nước thực hiện toàn bộ công việc thẩm tra
1. Phí thẩm tra thiết kế
Đơn vị
tính: Tỷ lệ %
2. Phí thẩm tra dự toán
Đơn vị
tính: Tỷ lệ %
Phụ lục số 2: Phí thẩm tra thiết kế xây dựng công trình
sử dụng vốn ngân sách nhà nước khi cơ quan quản lý nhà nước thuê tổ chức
tư vấn, cá nhân cùng thẩm tra
1. Phí thẩm tra thiết kế
Đơn vị tính: Tỷ lệ
%
2. Phí thẩm tra dự toán
Đơn vị
tính: Tỷ lệ %
Phụ lục số 3: Phí thẩm tra thiết kế xây dựng công trình
sử dụng nguồn vốn khác
Đơn vị
tính: Tỷ lệ %
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét