Quan trắc biến dạng công trình là công tác có vai trò đặc biệt rất quan trọng ảnh hưởng đặc biệt đến chất lượng làm việc và khả năng hoạt động ổn định của nền móng công trình xây dựng. Quan trắc biến dạng giúp chủ đầu tư nắm bắt và giám sát chặt chẽ mức độ hoạt động của nền móng có ổn định so với các giá trị đã được tính toán trong bản vẽ thiết kế thi công xây dựng hay không.
Quan trắc biến dạng công trình |
Quan trắc biến dạng công trình bao gồm các công tác gì?
Quan trắc biến dạng công trình là công tác bao gồm các hoạt động:
Quan trắc lún
Quan trắc ngang
Quan trắc nghiêng
Tầm quan trọng của công tác quan trắc biến dạng công trình
Công tác quan trắc biến dạng công trình là điều kiện cần thiết và tiên quyết để công trình xây dựng của Chủ đầu tư được cấp chứng nhận đảm bảo khả năng an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng của công trình xây dựng.
Các quy định, hướng dẫn kiểm tra và chứng nhận theo thông tư
số 16/2008/TT – BXD ban hành ào ngày 11 tháng 09 năm 2008 của Bộ xây dựng.
Phương pháp quan trắc biến dạng công trình
1. Mốc đo lún:
Mốc đo lún được gắn trực tiếp vào các vị trí đặc trưng quan trọng của các kết cấu chịu lực chính trên nền móng hoặc thân công trình. Mốc này có tác dụng giúp các kỹ sư quan trắc có thể quan sát dễ dàng độ trồi lún xảy ra trên công trình.
Mốc đo lún phải được đặt thật chính xác để có thể truyền độ cao trực tiếp từ mốc này sang mốc khác và phải được đặt tại các vị trí có độ lún không đều, các vị trí được dự đoán sẽ có thể xảy ra lún mạnh, các kết cấu chịu lực khác nhau, những vị trí thay đổi về địa chất công trình hai bên khe lún, nơi có thay đổi tải trọng, hầm thang máy, vị trí tiếp giáp giữa hai công trình và những vị trí công trình biến dạng đột ngột.
2. Mốc đo lún cho một công trình cần có là bao nhiêu?
- Nhà dân dụng hay công trình lớn thì số lượng mốc đo lún đều được tính theo công thức sau: N = P/L. Với:
N: là số lượng mốc đo lún.
P: là chu vi nhà hoặc chiều dài móng (m).
L: là khoảng cách giữa các mốc đo độ lún (m).
- Nếu công trình được xây dựng trên nền móng cọc hoặc móng bè thì số lượn mốc đo lún được tính bằng công thức: N = S/F. Với:
S: là diện tích mặt móng(m2);
F: là diện tích khống chế của một mốc (m2), thường lấy từ 100m2 ¸150 m2.
Trị biến dạng giới hạn của nền
| ||
Tên và đặc điểm kết cấu của công trình
|
Biến dạng tương đối giữa các móng
|
Độ lún tuyệt đối trung bình và lớn nhất (cm)
|
Độ lớn
|
Độ lớn
| |
1
|
2
|
3
|
1. Nhà sản xuất và nhà dân dụng.nhiều tầng bằng khung hoàn toàn
| ||
1.1 Khung BTCT không có tường chèn.
|
0.002
|
8
|
1.2 Khung thép không có tường chèn
|
0.004
|
12
|
1.3 Khung BTCT có tường chèn
|
0.001
|
8
|
1.4 Khung thép có tường chèn
|
0.002
|
12
|
4. Dừng đo lún của công trình khi nào
Thông thường 1 công trình đạt tiêu chuẩn sẽ có tốc độ lún ổn định từ 1mm/năm đến 2mm/năm. Vì vậy, công tác đo lún sẽ được tiến hành cho đến khi công trình đạt đến tiêu chuẩn lún ổn định trên.
5. Cấp độ đo lún
Công tác đo độ lún của công trình được chia làm 3 cấp: Cấp 1,
cấp 2, cấp 3. Độ chính xác yêu cầu của từng cấp được đặc trưng bởi
sai số trung phương nhận được từ hai chu kỳ đo:
Đối với cấp I: ±1mm.Đối với cấp II: ±2mm.
Đối với cấp III: ±5mm.
6. Mức độ sai số cho phép khi đo lún
Đơn vị tính là milimet
| ||||
Giá trị độ lún dự tính (mm)
|
Giai đoạn xây dựng
|
Giai đoạn khai thác sử dụng
| ||
Loại đất nền
| ||||
Cát
|
Đất sét
|
Cát
|
Đất sét
| |
<50
|
1
|
1
|
1
|
1
|
50~100
|
2
|
1
|
1
|
1
|
100~250
|
5
|
2
|
1
|
2
|
250~500
|
10
|
5
|
2
|
5
|
>500
|
15
|
10
|
5
|
10
|
Các thiết bị được dùng trong quan trắc biến dạng công trình
Quan trắc lún:Sử dụng máy thủy bình độ chính xác cao NA-2, Micrometer và mia Incar hoặc các loại máy kahc1 có độ chính xác tương đương (như Ni04, NAK2 hoặc NA03) để quan trắc lún công trình.
Một số tính năng kỹ thuật của máy NA-2
Tên máy
|
Nước SX
và hãng
|
Ống kính
|
Giá trị phân khoảng bọt thủy
|
SSTP đo chênh cao 1km đi và về
mm
|
Ghi chú
| ||
Độ phóng đại
|
Khoảng cách ngắn nhất
|
Bọt thủy dài
|
Bọt thủy tròn
| ||||
NAK2
|
Thụy Sỹ
Leica
|
40x
|
0.9 m
|
Tự động
|
8’/2 mm
|
± 0.7
± 0.3
|
- Không có Micrometer
- Có Micrometer |
Dụng cụ đo: Máy Toàn đạc điện tử chính xác cao Leica TCA 2003, độ chính xác đo góc 0.5”, độ chính xác đo cạnh 1mm + 1ppm, hay máy Toàn đạc điện tử TOPCON GPT-3003LN độ chính xác đo góc 3”, độ chính xác đo cạnh 2mm+2ppm, máy được kiểm nghiệm và hiệu chỉnh chính xác trước mỗi chu kỳ đo.
Tính toán bình sai theo phương pháp số bình phương nhỏ nhất và bình sai chặt chẽ.
Để hiểu hơn về quy trình quan trắc lún chuyển dịch ngang các bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
Để hiểu hơn về quy trình quan trắc lún chuyển dịch ngang các bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
>>> Quy trình quan trắc lún chuyển dịch ngang nhà và công trình
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét